Quy Định Pháp Luật Mới Về Góp Vốn Và Chuyển Nhượng Vốn Trong Doanh Nghiệp
Trong bối cảnh pháp luật kinh doanh ngày càng siết chặt và minh bạch, các quy định mới liên quan đến góp vốn và chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp đã có nhiều thay đổi đáng chú ý.
Việc nắm rõ những cập nhật này không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng luật, mà còn giảm thiểu rủi ro pháp lý trong quá trình hoạt động và phát triển. Bài viết sau Văn Phòng Công Chứng Trần Hằng sẽ phân tích chi tiết những điểm mới nổi bật mà bạn cần lưu ý.
1. Khái niệm góp vốn và chuyển nhượng vốn
Góp vốn là việc cá nhân, tổ chức đem tài sản để hình thành vốn điều lệ của doanh nghiệp. Tài sản góp vốn có thể là tiền mặt, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, hoặc tài sản khác được định giá bằng tiền.
Chuyển nhượng vốn là hành vi chuyển quyền sở hữu phần vốn góp (đối với công ty TNHH) hoặc cổ phần (đối với công ty cổ phần) từ thành viên/cổ đông hiện hữu sang cho người khác.
2. Thời hạn và hình thức góp vốn theo Luật Doanh nghiệp 2020
Một trong những điểm mới quan trọng là thời hạn góp vốn vào doanh nghiệp.
Theo Điều 47 và Điều 75 của Luật Doanh nghiệp 2020:
– Thành viên công ty TNHH và cổ đông công ty cổ phần phải góp đủ vốn trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Việc góp vốn có thể bằng tiền, tài sản hoặc quyền tài sản khác.
– Trường hợp không góp đủ vốn đúng hạn, thành viên chưa góp hoặc góp không đủ sẽ không được ghi nhận là thành viên/cổ đông chính thức và bị xử lý theo quy định.
Đặc biệt, pháp luật mới đã bỏ quy định bắt buộc phải có cam kết góp vốn trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đồng thời cho phép doanh nghiệp linh hoạt hơn trong việc thỏa thuận góp vốn.
3. Quy định mới về chuyển nhượng phần vốn góp
3.1. Trong công ty TNHH hai thành viên trở lên
– Thành viên có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho người khác sau khi đã chào bán cho các thành viên còn lại nhưng không được mua hết hoặc không mua trong thời hạn 30 ngày.
– Nếu người nhận chuyển nhượng là người nước ngoài, doanh nghiệp cần thực hiện thủ tục đăng ký/thông báo thay đổi thành viên với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Lưu ý mới: Việc chuyển nhượng vốn có thể bị hạn chế nếu có quy định khác trong Điều lệ công ty. Ngoài ra, các thành viên có quyền yêu cầu định giá phần vốn góp và có thể ưu tiên mua lại.
3.2. Trong công ty TNHH một thành viên
Do có duy nhất một thành viên, việc chuyển nhượng phần vốn góp sẽ dẫn đến chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (sang công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần) nếu người nhận chuyển nhượng là nhiều người.
4. Quy định mới về chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần
Luật Doanh nghiệp 2020 có quy định chi tiết và minh bạch hơn về việc chuyển nhượng cổ phần, đặc biệt là trong giai đoạn trước và sau khi công ty phát hành cổ phần lần đầu.
– Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình, trừ cổ phần ưu đãi biểu quyết không được chuyển nhượng trong mọi trường hợp.
– Cổ phần phổ thông có thể được chuyển nhượng mà không cần chào bán nội bộ, trừ khi Điều lệ công ty có quy định khác.
– Cổ phần của người sáng lập chỉ được chuyển nhượng cho người ngoài công ty sau 3 năm kể từ ngày thành lập, trừ trường hợp được đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
5. Vấn đề thuế và nghĩa vụ tài chính khi chuyển nhượng
Theo quy định của pháp luật về thuế hiện hành:
– Cá nhân chuyển nhượng vốn góp phải nộp thuế thu nhập cá nhân (TNCN), tính theo 20% lợi nhuận từ việc chuyển nhượng.
– Tổ chức chuyển nhượng vốn phải kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với phần thu nhập từ chuyển nhượng.
Doanh nghiệp nhận chuyển nhượng vốn cũng cần kê khai thay nếu cá nhân chuyển nhượng không thực hiện đúng quy định.
Ngoài ra, nếu tài sản góp vốn là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu (xe, nhà, đất) thì bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực hợp đồng góp vốn và thực hiện các thủ tục đăng ký sang tên tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
6. Điều kiện với nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua cổ phần
Một điểm đáng chú ý theo quy định tại Luật Đầu tư 2020 là:
Nhà đầu tư nước ngoài khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào doanh nghiệp Việt Nam sẽ phải thực hiện thủ tục đăng ký với Sở KHĐT nếu rơi vào các trường hợp sau:
- Tỷ lệ sở hữu vượt quá 50% vốn điều lệ;
- Doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có điều kiện với nhà đầu tư nước ngoài;
- Việc góp vốn ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng.
7. Xử lý vi phạm khi không góp đủ hoặc không đăng ký chuyển nhượng vốn
Nếu không góp đủ vốn đúng hạn hoặc không đăng ký/thông báo chuyển nhượng vốn, doanh nghiệp và người liên quan có thể bị:
– Xử phạt hành chính theo Nghị định 122/2021/NĐ-CP với mức phạt từ 10 triệu đến 30 triệu đồng;
– Không được pháp luật công nhận tư cách thành viên/cổ đông;
– Gây khó khăn trong các thủ tục về thuế, đăng ký kinh doanh hoặc kiểm toán nội bộ.
Xem thêm:
Sai Lầm Thường Gặp Khi Soạn Thảo Hợp Đồng Chuyển Nhượng Vốn
Phân Biệt Hợp Đồng Góp Vốn Và Hợp Đồng Chuyển Nhượng Vốn
Nếu bạn đang có ý định góp vốn, chuyển nhượng cổ phần hay thay đổi thành viên góp vốn, hãy chủ động tham khảo ý kiến chuyên gia pháp lý hoặc cơ quan chức năng để đảm bảo thủ tục diễn ra thuận lợi và hợp pháp.






