Đóng

Tin tức

15 Tháng Mười, 2025

Tặng cho quyền sử dụng đất có phải nộp thuế không?

Trong quá trình chuyển nhượng, mua bán hoặc tặng cho quyền sử dụng đất, một trong những vấn đề khiến nhiều người băn khoăn nhất chính là nghĩa vụ nộp thuế và lệ phí. Việc tặng cho quyền sử dụng đất tưởng chừng là hành động “cho không”, nhưng trên thực tế, không phải trường hợp nào cũng được miễn thuế.

Vậy tặng cho quyền sử dụng đất có phải nộp thuế không? Hãy cùng Văn Phòng Công Chứng Đại Việt tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây.

1. Hiểu đúng về tặng cho quyền sử dụng đất

Tặng cho quyền sử dụng đất là hình thức chuyển quyền sở hữu đất từ người tặng cho sang người được tặng cho mà không có trao đổi về mặt tài chính. Nói cách khác, đây là việc một người tự nguyện cho người khác quyền sử dụng mảnh đất của mình, và người nhận không phải trả tiền.

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực theo quy định tại Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015Luật Đất đai 2013. Sau khi hợp đồng được công chứng, người nhận tặng cho phải đăng ký sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai để hoàn tất thủ tục.

2. Các loại thuế, lệ phí liên quan khi tặng cho quyền sử dụng đất

Khi thực hiện việc tặng cho đất, người dân có thể phải nộp hai loại nghĩa vụ tài chính chính, gồm:

– Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

– Lệ phí trước bạ

Ngoài ra, trong một số trường hợp, còn có phí công chứng hợp đồng tặng cho, phí đo đạc, hoặc phí thẩm định hồ sơ (nếu có). Tuy nhiên, phần lớn thắc mắc tập trung vào thuế TNCN và lệ phí trước bạ, vì đây là hai khoản bắt buộc theo quy định của pháp luật.

3. Tặng cho quyền sử dụng đất có phải nộp thuế không?

Câu trả lời là: Tùy trường hợp.

Không phải mọi trường hợp tặng cho đất đều phải nộp thuế. Pháp luật Việt Nam có quy định rất cụ thể về các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ khi tặng cho quyền sử dụng đất.

4. Trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân

Theo Khoản 1 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2014), thu nhập từ nhận quà tặng là bất động sản giữa những người có quan hệ thân thích sau đây được miễn thuế TNCN:

– Giữa vợ với chồng

– Giữa cha mẹ đẻ và con đẻ, cha mẹ nuôi và con nuôi hợp pháp

– Giữa cha mẹ chồng và con dâu, cha mẹ vợ và con rể

– Giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu ruột

– Giữa anh chị em ruột với nhau

Như vậy, nếu bạn tặng đất cho người thân thuộc một trong các quan hệ nêu trên, thì người nhận không phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

5. Mức thuế thu nhập cá nhân khi phải nộp

Khi không thuộc diện được miễn, mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp được quy định theo Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC:

Thuế TNCN = 10% × Giá trị quyền sử dụng đất được tặng cho

Giá trị quyền sử dụng đất được xác định dựa trên giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai thuế.

6. Trường hợp được miễn lệ phí trước bạ

Theo Khoản 10 Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, các trường hợp được miễn lệ phí trước bạ khi nhận tặng cho quyền sử dụng đất gồm:

– Giữa vợ – chồng, cha mẹ – con, cha mẹ nuôi – con nuôi

– Giữa ông bà – cháu ruột

– Giữa anh chị em ruột

Điều này có nghĩa là các mối quan hệ thân thích được miễn thuế thu nhập cá nhân cũng đồng thời được miễn lệ phí trước bạ.

Ngược lại, nếu tặng cho giữa người không có quan hệ thân thích (như bạn bè, đồng nghiệp, họ hàng xa…), thì người nhận phải nộp lệ phí trước bạ theo mức:

Lệ phí trước bạ = 0,5% × Giá trị quyền sử dụng đất
Giá trị này được tính theo bảng giá đất của địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.

7. Thủ tục kê khai và nộp thuế khi tặng cho quyền sử dụng đất

Để hoàn tất nghĩa vụ tài chính, người nhận tặng cho cần thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ kê khai thuế gồm:

– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ)

– CMND/CCCD, sổ hộ khẩu của các bên

– Giấy tờ chứng minh mối quan hệ (nếu xin miễn thuế)

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Chi cục Thuế nơi có đất hoặc Văn phòng đăng ký đất đai.

Bước 3: Cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính (thuế, lệ phí).
Nếu thuộc diện miễn, sẽ được xác nhận miễn thuế. Nếu không, người nhận phải nộp thuế theo thông báo trước khi sang tên.

Bước 4: Sau khi hoàn tất nghĩa vụ thuế, người nhận làm thủ tục đăng ký biến động đất đai và nhận sổ đỏ mang tên mình.

8. Một số lưu ý quan trọng

– Việc miễn thuế chỉ áp dụng khi có giấy tờ chứng minh quan hệ thân thích hợp pháp (như giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn…).

– Nếu hợp đồng tặng cho chỉ là giấy viết tay không công chứng, sẽ không có giá trị pháp lý để làm căn cứ sang tên.

– Trường hợp tặng cho một phần thửa đất, cần thực hiện đo đạc tách thửa trước khi công chứng hợp đồng.

– Cả người tặng và người nhận nên kiểm tra kỹ bảng giá đất địa phương để dự trù chi phí hợp lý trước khi làm thủ tục.

Tóm lại, tặng cho quyền sử dụng đất có phải nộp thuế không phụ thuộc vào mối quan hệ giữa người tặng và người nhận. Nếu là quan hệ thân thích trực hệ (vợ chồng, cha mẹ – con, ông bà – cháu, anh chị em ruột), thì được miễn cả thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ. Ngược lại, nếu tặng cho người ngoài hoặc họ hàng xa, thì người nhận phải nộp thuế TNCN 10% và lệ phí trước bạ 0,5% giá trị đất.

Việc nắm rõ quy định không chỉ giúp bạn tiết kiệm chi phí và thời gian, mà còn đảm bảo giao dịch tặng cho đất diễn ra hợp pháp, minh bạch và an toàn.